[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Tác dụng của các thành phần có trong Tinh Hàu biển OB :
Tinh chất hàu tươi (Oyster extract) : nguyên liệu chính của sản phẩm Tinh Hàu biển OB là hàu sữa tươi được nuôi tự nhiên ở vùng biển Quảng Ninh – Việt Nam. Trong hàu có rất nhiều các loại vitamin bao gồm vitamin A, vitamin nhóm B, vitamin C, D,… đặc biệt giàu khoáng chất như kẽm, magnesi, canxi, kali,… Ngoài ra trong hàu còn chứa nhiều chất béo, protein,… Thành phần kẽm và vitamin có trong hàu biển có tác dụng kích thích sinh hormon sinh dục nam giới, kích thích sự sản sinh và phát triển của tinh trùng, được dùng phổ biến trong các sản phẩm trị yếu sinh lý cho nam
Vitamin E : là loại vitamin quan trọng của cơ thể. Vitamin E có trong nhiều loại hoa quả và các loại mỹ phẩm dưỡng da, có tác dụng làm đẹp da, điều hòa chức năng nội tiết của cơ thế, kích thích sự phát triển và di chuyển của tinh trùng, tăng hiệu quả điều trị vô sinh hiếm muộn cho nam giới
Kẽm oxyd : là thành phần có vai trò quan trọng, quyết định đến sinh lực và chức năng sinh sản của nam giới. Bổ sung kẽm có tác dụng kích thích sản sinh nội tiết tố nam, kích thích sinh tinh trùng và cải thiện chức năng sinh lý của cơ thể, đặc biệt là nam giới vô sinh, hiếm muộn
Nguồn: https://itppharma.com/tinh-hau-bien-ob/
Thuốc Melopower giá 220.000/hộp bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng toàn quốc, tư vấn miễn phí 098 572 9595.
Tham khảo một số sản phẩm liên quan:
Mỗi viên có chứa:
Dược chất: L–Ornithine L-Aspartate 300 mg
Tá dược:
Dạng bào chế: Viên nang mềm.
Trong cơ the, L–Ornithine L-Aspartate thông qua hoạt động của hai amino acid ornithin và aspartat để loại bỏ amoniac thông qua hai phản ứng chính – tổng hợp urê và tổng hợp glufamin.
Tổng hợp ure diễn ra trong ty thể tế bào gan. Trong các tế bào này ornlthin có một vai trò kép: Chất hoạt hóa các enzym (ornithin carbamoyl transferase và carbamoyl phosphat synthase) và là một thành phần trong quá trình tổng hợp urê.
Tổng hợp glutamin xay ra trong ty thể tế bào gan. Đặc biệt trong điều kiện bệnh lý, aspartat và các dicarboxylat khác, bao gồm cả sản phẩm trao đổi chất của ornithin, được hấp thụ vào tế bào và gắn amoniac trong các dạng của glutamin.
Glutamin là một acid amin liên kết với amoniac trong điều kiện sinh lý và bệnh lý, đảm bảo việc loại bỏ amoniac ở dạng không độc hại, và là một yếu tố hoạt hóa quan trọng trong chu trình urê (trao đổi glutamin ở ngoại bào). Trong điều kiện sinh lý, ornithin và aspartat không hạn chế sự tổng hợp urê.
Các nghiên cứu trên động vật thí nghiệm chỉ ra rằng L- ornithin L- aspartat làm gỉảm hiệu lực của amoniac do tăng tổng hợp glutamin, trường hợp riêng cho thấy có sự tăng tỷ lệ phân nhánh chuỗi amino acid amin thơm.
L–Ornithine L-Aspartate là một phức hợp muối kép, khác với thuốc chỉ có chứa L- ornithln thông thường, khi vào cơ thể hợp chất này phân ly thành hai acid arnin là L- ornithin và L- aspartat. Cả hai chất này được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
Hỗ trợ điều trị chứng tăng amoniac huyết trong bệnh gan cấp và mạn tính như bệnh não gan, xơ gan.
Người lớn: 3 -4 viên/ lần X 3 lần/ngày.
Trong trường hợp bệnh nhân bị bẹnh não gan thì liều có thể tăng lên 10 viên/ lần X 3 lần/ ngày.
Có thể phân tán dịch thuốc vào trong nước, nước trái cây hoặc trà để uống.
Thuốc acnequidt là thuốc gì? Thuốc acnequidt có tác dụng gì? Thuốc có giá bao nhiêu? Thuốc acnequidt sử dụng như thế nào? ... Là những câu hỏi mà trungtamthuoc nhận được từ khách hàng.
Bài viết này trungtamthuoc xin được giới thiệu về Thuốc acnequidt để trả lời cho những câu hỏi trên.
Thuốc acnequidt có chứa những thành phần nào?
Thuốc acnequidt có chứa những thành phần sau:
Clindamycin (dưới dạng Clindamycin hydroclorid)……. 200mg
Metronidazol…………………………………................….160mg
Tá dược vừa đủ...............................................................20 ml
Tá dược bao gồm: Ethanol 96%, Glycerol, Nước tinh khiết
Dạng bào chế: dung dịch dùng ngoài
Tác dụng và cớ chế tác dụng của thuốc acnequidt:
Thuốc acnequidt có chứa 2 thành phần chính là Clindamycin, Metronidazol.
Clindamycin: Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiểu phẩn 50S của ribosom của vỉ khuẩn
Metronidazol: là một dẫn chất 5 – nitro – imidazol, có phổ tác dụng rộng trên động vật nguyên sinh như amip, Giardia và trên vi khuẩn kị khí. Cơ chế tác dụng của metronidazol là nhóm 5 – nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết.
Chỉ định: Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau
Điều trị bệnh trứng cá (đặc biệt với trứng cá mủ và trứng cá bọc), bệnh trứng cá đỏ, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm nha chu, viêm nang lông và các nhiễm khuẩn da khác.
Thuốc cũng được sử dụng điều trị hỗ trợ trong các trường hợp viêm da tăng tiết bã nhờn
Điều trị trứng cá và các nhiễm khuẩn khác: làm sạch và khô vùng da bị bệnh, bôi nhẹ thuốc, ngày 1 -2 lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Điều trị viêm tai giữa, viêm xoang, viêm nha chu: Nhỏ trực tiếp vào nơi bị bệnh, tai, mũi và miệng. Dùng 3 lẩn 1 ngày, một đợt điều trị khoảng 2 tuần, nếu cẩn có thể lặp lại một đợt điều trị nữa.
Thuốc chống chỉ định trên các đối tượng sau:
Mẫn cảm với clindamycin hoặc metronidazol hay bất cứ thành phần nào của thuốc
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
Dung dịch thuốc có mùi khó chịu do đó cẩn lưu ý khi bôi thuốc ở các vùng da quanh miệng.
Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp phải khi dùng thuốc:
Khô da tại chỗ, kích ứng da, viêm da tiếp xúc
Buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, viêm đại tràng giả mạc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc để có biện pháp xử lý kịp thời
Hộp 1 lọ 20 ml
Công ty cổ phần hóa dược Việt Nam
Có bệnh nhân cần dùng nửa lọ (1/2 lọ) Puregon trong một ngày. Vậy nửa lọ còn lại có thể bảo quản để ngày mai sử dụng tiếp được không?
Puregon Inj., hoạt chất follitropin beta, là hormone kích thích nang trứng (FSH) sản xuất bằng công nghệ tái tổ hợp DNA, sử dụng trong các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản ở phụ nữ.
Loại ống tiêm (cartridge) để sử dụng cùng với bút tiêm (Puregon Pen), có nồng độ 833 IU/mL, gồm các hàm lượng 150 IU/0.18 mL, 300 IU/0.36 mL, 600 IU/0.72 mL, 900 IU/1.08 mL. Loại này được thiết kế để sử dụng nhiều lần, sau khi dùng lần đầu có thể bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C (không để đông băng) trong vòng 28 ngày.
Loại lọ tiêm (vial), gồm các hàm lượng 100 IU/0.5 mL hoặc 50 IU/0.5 mL, được thiết kế chỉ để sử dụng một lần, dung dịch thuốc phải được sử dụng ngay lập tức sau khi dùng kim chọc thủng nắp cao su, phần thuốc thừa nếu không dùng hết phải được loại bỏ.
Đối với cả 2 dạng, nếu chưa sử dụng thì có thể bảo quản theo một trong hai cách: (1) bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8 độ C) (không để đông băng); hoặc (2) bảo quản dưới 25 độ C trong thời gian tối đa 3 tháng. Tránh ánh sáng trong suốt quá trình bảo quản.
Puregon (follitropin beta). Consumer Information. Merck Canada Inc. Last Revised: March 25, 2015.
Puregon. Package leaflet: Information for the user. Merck Sharp & Dohme Limited. Last revised in July 2018.
Puregon Solution for injection. https://www.nps.org.au/medical-info/medicine-finder/puregon-solution-for-injection#after-using-puregon. Truy cập 28/01/2019.
Dược sĩ Phạm Công Khanh – Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng, cựu sinh viên Đại học Y Dược Huế.
Trong miền hóa bần, rễ con được hình thành từ trụ bì. Một số tế bào trụ bì phân chia để tạo ra một mầm rễ. Mầm này tiếp tục phân chia sinh ra ba tầng tế bào khởi sinh rễ con.
Sự hình thành rễ ở cây Hướng dương (Helianthus annuus)
Một số tác giả cho rằng nếu mầm rễ phát triển khi nội bì còn đang ở trạng thái phân sinh thì nội bì sẽ tham gia vào quá trình hình thành rễ con.
Khi mầm rễ bắt đầu phát triển, nó sẽ đẩy một số tế bào nội bì ra phía ngoài; các tế bào này sẽ tạo thành một cái mũ úp lên mầm rễ non, bảo vệ mầm rễ đâm ra đến ngoài. Lúc này mũ sẽ chết, bong đi và hình thành chóp rễ để bảo vệ đầu ngọn rễ non và lông hút bắt đầu xuất hiện.
Có tác giả cho rằng phần nội bì trên cũng có thể tham gia cùng thành phần khác của vỏ để hình thành chóp rễ, gọi là bao đầu rễ. Các tế bào trụ bì ở vùng đó phân hóa thành các yếu tố mạch và yếu tố rây để nối liền trực tiếp với các yếu tố dẫn của rễ cái.
Vị trí xuất hiện của rễ con có liên quan tới các cực phân hóa của bó libe và bó gỗ của rễ chính cũng như số lượng dãy rễ con có thể bằng số cực bó gỗ trước hoặc gấp đôi, đặc trưng cho từng loài.
Sự phát triển của rễ con./.
Copy vui lòng ghi nguồn duoclieu.edu.vn